Ở bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về một số phương pháp giúp chẩn đoán xác định tai biến mạch máu não, chẩn đoán thể bệnh và chẩn đoán định khu tổn thương của não và của mạch máu não.
Chẩn đoán xác định tai biến mạch máu não
Chẩn đoán trên lâm sàng
Dựa vào 6 yếu tố sau đây:
+ Phát hiện được yếu tố nguy cơ trong tiền sử bệnh.
+ Khởi đầu đột ngột (tính bằng giây), cấp tính (tính bằng phút), theo từng nấc tiến triển nặng dần (tính bằng giờ).
+ Rối loạn ý thức.
+ Triệu chứng thần kinh khu trú.
+ Thường xảy ra ở người trên 50 tuổi.
+ Thời gian khởi phát bệnh thường về đêm với trường hợp nhồi máu não, ban ngày trong trường hợp xuất huyết não.
Chẩn đoán dựa vào cận lâm sàng
Xét nghiệm máu:
+ Định lượng mỡ máu (thường có biểu hiện xơ vữa động mạch trong nhồi máu não) các chỉ số cholesterol, triglycerid, HDL, VLDL-cholesterol,
+ Định lượng các ApoA1 và các ApoB là các protein mang HDL và VLDL.
Xét nghiệm về quá trình đông máu:
+ số lượng tiểu cầu tăng, chỉ số kết dính tiểu cầu tăng, thời gian đông máu có thể rút ngắn trong một số trường hợp.
+ Với bệnh nhân bị huyết khối động mạch và nghẽn mạch thì giai đoạn đầu có tăng đông máu. Với bệnh nhân xuất huyết não thì có tăng hoạt động tiêu sợi tơ huyết và tăng lượng các chất catecholamin, cần phải thử thời gian prothrombin cũng như thời gian thromboplastin bán phần.
Siêu âm Doppler
Chẩn đoán bằng hình ảnh học thần kinh bao gồm chụp CT scan, MRI và chụp mạch máu có cản quang. Bằng phương pháp này có thể tìm được cơ chế tai biến mạch máu não, nhồi máu não, nghẽn mạch, xơ vữa động mạch lớn gây huyết khối, xuất huyết nội sọ do tăng huyết áp… Nhờ đó có thể áp dụng phương pháp điều trị thích hợp.
Chẩn đoán giải phẫu bệnh:
+ Nhồi máu não: có ổ nhũn hoặc hóa dịch.
+ Xuất huyết não: có ổ máu đỏ hay bầm.
+ Xuất huyết dưới mạng nhện: có máu trong khoang dưới nhện.
Chẩn đoán thể tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não được chia làm 2 thể lớn tùy theo bản chất của tổn thương là: nhồi máu não (do huyết khối hoặc nghẽn mạch não) và xuất huyết não.
Xuất huyết não |
Huyết khối não |
Nghẽn mạch não |
|
Thời gian bắt đầu |
Ban ngày (thường sau căng thẳng hoặc tâm thần) |
Ban đêm |
Ban ngày (sau khi gắng sức hoặc quá xúc động) |
Khởi đầu |
Đột ngột, dữ dội |
Từ từ, tăng dần |
Đột ngột |
Toàn phát |
-Hôn mê -Liệt nửa người phát triển nhanh, liệt đồng đều |
- Đa phần tỉnh táo (chỉ có 3,5% là hôn mê) - Liệt nửa người phát triển dần dần, không đồng đều (trừ tắc động mạch não giữa) |
-Bất tỉnh tạm thời -Hiếm gặp liệt nửa người, thường chỉ liệt 1 chi |
Dấu hiệu xa |
Đôi khi có dấu hiệu đè ép thân não, nhãn cầu nếu xuất huyết lan rộng |
Không có |
Không có |
Tim mạch |
Mạch căng, chậm, tiếng T1,T2 vang mạnh ở mỏm tim, tim to kiểu tăng huyết áp |
Mạch yếu, tiếng tim mờ |
Hẹp van 2 lá, loạn nhịp tim hoàn toàn, viêm màng trong tim rung nhĩ |
Huyết áp |
Tăng |
Giảm |
Bình thường |
Tuổi |
50-60 tuổi |
Trên 65 tuổi |
Tuổi thanh niên |
Tiền sử |
-Bệnh tăng huyết áp -Dấu hiệu Salus Gunn bờ đĩa thị mờ, xuất huyết võng mạc -Đôi khi có phình động mạch, tĩnh mạch |
-Dấu hiệu Salus Gunn chỉ có ở 4% trường hợp -Thường có xơ cứng và hẹp mạch máu |
-Thấp tim |
CT scan |
Ổ xuất huyết tăng tỷ trọng thuần nhất, phù nề quanh ổ, dấu hiệu chèn ép, máu trong não thất |
Vùng huyết khối giảm tỷ trọng chụp sau 48 giờ đầu |
Vùng nghẽn mạch giảm tỷ trọng chụp sau 48 giờ đầu |
MRA |
Dị dạng mạch, có ổ tụ máu, tình trạng co thắt mạch |
Các nhánh lớn động mạch não bị hẹp, bị tắc |
Nhánh lớn động mạch não bị tắc |
Ngoài ra thì dựa vào định lượng bilirubin máu cũng có thể chẩn đoán phân biệt được xuất huyết não và nghẽn tắc động mạch não. Trong xuất huyết não thì bilirubin máu sẽ tăng dần vào những ngày sau khi khởi phát đột quỵ.
Chẩn đoán định khu tổn thương của não và của mạch máu não
Dựa vào lâm sàng:
+ Các triệu chứng theo định khu tổn thương của não.
+ Các triệu chứng tổn thương của từng động mạch não.
+ Trường hợp nhồi máu não có thể dựa trên sơ đồ cấp máu của 3 động mạch não và động mạch đốt sống-thân nền để định khu tổn thương. Mức độ hay gặp của các động mạch bị nghẽn tắc có thể xếp theo thứ tự sau: động mạch não giữa, động mạch não trước, động mạch não sau và động mạch thân nền. Đôi khi có trường hợp phối hợp cả 2 hoặc 3 động mạch, nguyên nhân thường do hẹp động mạch cảnh hoặc viêm tắc động mạch, nhất là ở bệnh nhân trẻ tuổi.
Có thể dựa vào triệu chứng nhãn cầu để chẩn đoán vị trí xuất huyết não ở nhân vỏ hến, tiểu não hay đồi thị:
+ Hai mắt tránh nhìn bên liệt (nhìn về bên tổn thương): là xuất huyết nhân vỏ hến.
+ Hai mắt nhìn về bên liệt (tuy mắt không bị liệt): là xuất huyết tiểu não (do liệt chức năng phối hợp liếc ngang về bên não bị tổn thương).
+ Hai mắt nhìn xuống dưới và vào trong (mắt nhìn mũi), hai đồng tử giãn 3-4 mm, không phản ứng với ánh sáng: là xuất huyết đồi thị.
Chẩn đoán vị trí tổn thương còn cần phải dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng đặc hiệu như: DNT, CT Scan, MRI, AG, Doppler…
Trên đây là các phương pháp chẩn đoán tai biến mạch máu não hiện nay. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.